Thống đốc BoJ Ueda: Các điều kiện tài chính phù hợp dự kiến sẽ tiếp tục trong thời gian tới
Thống đốc Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) Kazuo Ueda cho biết hôm thứ Tư rằng “dựa trên các dự đoán về kinh tế và giá cả hiện tại của chúng tôi, các điều kiện tài chính phù hợp dự kiến sẽ tiếp tục trong thời gian tới”.
Báo giá bổ sung
Các điều kiện tài chính phù hợp có khả năng củng cố nền kinh tế và giá cả của Nhật Bản.
Nếu lãi suất dài hạn tăng mạnh, chúng tôi sẵn sàng nhanh chóng tiến hành hoạt động mua trái phiếu.
Chu kỳ tiền lương-lạm phát tăng cường tích cực, tăng trưởng tiền lương thực tế có khả năng dần dần chuyển biến tích cực.
Kỳ vọng lạm phát trung và dài hạn của Nhật Bản và xu hướng lạm phát vẫn đang hướng tới mức 2%.
Điều quan trọng là phải hỗ trợ nền kinh tế, giá cả với các điều kiện tiền tệ phù hợp trong thời điểm hiện tại.
Các quyết định về chính sách tiền tệ trong tương lai tùy thuộc vào nền kinh tế, diễn biến giá cả tại thời điểm đó.
Chúng tôi sẽ thiết lập lãi suất ngắn hạn ở mức thích hợp tại mỗi cuộc họp chính sách bằng cách phân tích cẩn thận triển vọng kinh tế, giá cả và rủi ro.
Kịch bản chính của chúng tôi là tăng trưởng trung bình của tiền lương thực tế sẽ chuyển biến tích cực trong thời gian tới, các công ty nhỏ hơn sẽ đưa ra mức tăng lương lớn hơn năm ngoái.
Nếu diễn biến kinh tế, giá cả trở nên xấu đi mạnh mẽ, chúng tôi sẽ không loại trừ việc thực hiện bất kỳ lựa chọn nào, bao gồm cả việc triển khai các công cụ mà chúng tôi đã sử dụng.
Có thể mất một thời gian nhưng khả năng đạt được mục tiêu giá là cao vì lãi suất ngắn hạn hiện tại ở mức 0-0,1% là rất thấp.
Tại một thời điểm nào đó trong tương lai, chúng tôi muốn giảm dần số dư nắm giữ trái phiếu JGB của mình.
Phản ứng của thị trường
USD/JPY đang thu hút người mua mới theo nhận xét của Thống đốc BoJ Ueda khi tăng lên mức 151,70, tăng 0,10% trong ngày. Cặp tiền tệ này đạt mức đỉnh kể từ năm 1990 tại 151,97 trước khi điều chỉnh mạnh xuống 151,63 sau sự can thiệp bằng lời nói của Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản Shunichi Suzuki.
Giá đồng yên Nhật hôm nay
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hiện nay. Đồng yên Nhật yếu nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | 0.03% | 0.09% | 0.07% | 0.16% | 0.09% | 0.13% | 0.02% | |
EUR | -0.03% | 0.04% | 0.05% | 0.13% | 0.11% | 0.11% | 0.00% | |
GBP | -0.10% | -0.07% | -0.03% | 0.06% | 0.00% | 0.04% | -0.08% | |
CAD | -0.07% | -0.03% | 0.04% | 0.09% | 0.02% | 0.07% | -0.05% | |
AUD | -0.16% | -0.13% | -0.07% | -0.09% | -0.14% | -0.02% | -0.14% | |
JPY | -0.09% | -0.07% | 0.00% | 0.02% | 0.13% | -0.03% | -0.05% | |
NZD | -0.14% | -0.11% | -0.07% | -0.07% | 0.02% | -0.05% | -0.12% | |
CHF | -0.02% | 0.01% | 0.07% | 0.05% | 0.14% | 0.12% | 0.12% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).