Dưới đây là những thông tin bạn cần biết vào thứ Sáu, ngày 10 tháng 5:
Đồng đô la Mỹ (USD) phục hồi khiêm tốn trong phiên giao dịch châu Á vào thứ Sáu. Tuy nhiên, kháng cáo ngắn hạn vẫn chưa chắc chắn vì Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu (IJC) cao hơn dự kiến trong tuần kết thúc vào ngày 3 tháng 5 cho thấy rằng thị trường lao động Hoa Kỳ (Mỹ) đang phải vật lộn để chịu gánh nặng từ khuôn khổ chính sách hạn chế của Cục Dự trữ Liên bang (Fed).
Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, phục hồi nhẹ sau khi giảm xuống mức 105,00. Động thái tiếp theo của đô la Mỹ sẽ được hướng dẫn bởi dữ liệu Lạm phát của Mỹ trong tháng 4, sẽ được công bố vào thứ Tư. Dữ liệu lạm phát sẽ cung cấp những tín hiệu có ý nghĩa về việc liệu Fed có bắt đầu giảm lãi suất từ tháng 9 hay không. Cho đến lúc đó, hướng dẫn về lãi suất từ các diễn giả của Fed sẽ thúc đẩy chuyển động của đồng đô la Mỹ.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hiện nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với đồng bảng Anh.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.06% | -0.03% | -0.11% | -0.05% | -0.16% | -0.18% | -0.06% | |
EUR | 0.06% | 0.03% | -0.05% | -0.00% | -0.10% | -0.11% | -0.01% | |
GBP | 0.03% | -0.03% | -0.08% | -0.03% | -0.12% | -0.12% | -0.04% | |
JPY | 0.11% | 0.05% | 0.08% | -0.03% | -0.10% | -0.07% | 0.00% | |
CAD | 0.05% | 0.00% | 0.03% | 0.03% | -0.11% | -0.10% | -0.01% | |
AUD | 0.16% | 0.10% | 0.12% | 0.10% | 0.11% | 0.00% | 0.05% | |
NZD | 0.18% | 0.11% | 0.12% | 0.07% | 0.10% | -0.01% | 0.08% | |
CHF | 0.06% | 0.01% | 0.04% | -0.01% | 0.01% | -0.05% | -0.08% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).
Trong phiên giao dịch ở châu Á, USD/JPY đã tăng lên 155,77 mặc dù Tổng chi tiêu hộ gia đình hàng năm của Nhật Bản giảm với tốc độ chậm hơn là 1,2% so với mức giảm 2,4% mà các nhà đầu tư dự đoán. Mặc dù mức giảm chi tiêu của các hộ gia đình chậm hơn dự kiến, chi tiêu tiêu dùng yếu đang gây bất lợi cho ý định tăng lãi suất hơn nữa của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ).
EUR/USD giữ mức tăng gần mức cao nhất trong hai ngày là 1,0780 do đô la Mỹ chịu áp lực. Các nhà giao dịch đã dự đoán ba lần cắt giảm lãi suất của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) trong năm nay.
GBP/USD duy trì đà tăng hôm thứ Năm trên 1,2500 một chút. GBP/USD đã bù đắp đợt giảm do BoE dẫn đầu sau khi đồng đô la Mỹ giảm mạnh. BoE giữ lãi suất vay ổn định ở mức 5,25% như mong đợi nhưng thông tin của họ về triển vọng lãi suất lại ôn hòa. Trong cuộc họp báo, Thống đốc BoE Andrew Bailey cho biết ngân hàng trung ương có thể thực hiện nhiều đợt cắt giảm lãi suất hơn những gì những người tham gia thị trường dự đoán. Trong số nhóm Ủy ban Chính sách tiền tệ (MPC) gồm chín thành viên, nhà hoạch định chính sách Swati Dhingra của BoE và Phó Thống đốc Dave Ramsden đã bỏ phiếu cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) xuống 5%.
Giá vàng có vẻ sẽ kết thúc tuần với mức tăng mạnh. Giá giao ngay tăng lên 2.355$ trong bối cảnh có đồn đoán chắc chắn rằng Fed sẽ bắt đầu giảm lãi suất từ cuộc họp tháng 9.
Gold price gains momentum despite hawkish Fedspeak
AUD/USD giảm nhẹ trong phiên giao dịch châu Á nhưng giữ mức mạnh trên mức hỗ trợ tâm lý 0,6000. Đồng đô la Úc sẽ được thúc đẩy bởi dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc trong tháng 4, sẽ được công bố vào cuối tuần.
Australian Dollar hovers above a psychological level, US Consumer Sentiment awaited
(Bài viết này này đã được đính chính vào lúc 06:20 GMT ngày 10 tháng 5 để nói rằng USD/JPY đã tăng lên 155,77 chứ không phải 155,66).