Nhà ngoại giao tiền tệ hàng đầu của Nhật Bản Masato Kanda cho biết hôm thứ Hai rằng tôi sẽ không bình luận ngay bây giờ khi được các phóng viên hỏi về quan điểm thị trường rằng Nhật Bản đã can thiệp vào thị trường tiền tệ sáng nay.
Bình luận của ông được đưa ra sau khi USD/JPY bị bán tháo mạnh từ trên 160,00 xuống mức thấp nhất là 155,07. Các thị trường suy đoán nghi ngờ sự can thiệp của thị trường ngoại hối Nhật Bản đối với hành động hơn 500 pip trong cặp này.
Tại thời điểm viết bài, USD/JPY vẫn giảm 1,26% trong ngày xuống gần 156,40.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hiện nay. Đồng yên Nhật mạnh nhất so với đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | -0.19% | -0.25% | -0.08% | -0.45% | -1.25% | -0.43% | -0.29% | |
EUR | 0.19% | -0.07% | 0.10% | -0.26% | -1.07% | -0.25% | -0.10% | |
GBP | 0.27% | 0.07% | 0.17% | -0.19% | -0.98% | -0.17% | -0.02% | |
CAD | 0.09% | -0.10% | -0.17% | -0.37% | -1.15% | -0.35% | -0.21% | |
AUD | 0.45% | 0.26% | 0.19% | 0.36% | -0.78% | 0.02% | 0.16% | |
JPY | 1.24% | 1.05% | 0.97% | 1.15% | 0.77% | 0.81% | 0.95% | |
NZD | 0.44% | 0.24% | 0.17% | 0.34% | -0.02% | -0.81% | 0.18% | |
CHF | 0.30% | 0.14% | 0.03% | 0.20% | -0.16% | -0.95% | -0.14% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).