Dữ liệu chính thức do Destatis công bố hôm thứ Ba cho thấy Doanh số bán lẻ của Đức đã tăng 1,8% so với tháng trước trong tháng 3, phục hồi từ mức giảm 1,9% trong tháng 2.
Hàng năm, Doanh số bán lẻ tại nền kinh tế hùng mạnh của khu vực đồng euro đã tăng 0,3% trong tháng 3 so với mức giảm 2,7% trong tháng 2.
Dữ liệu mạnh mẽ của Đức không thể di chuyển kim xung quanh đồng Euro, giữ EUR/USD ngay dưới 1,0700. Cặp tiền tệ này đang giao dịch giảm 0,19% trong ngày ở mức 1,0697, tính đến thời điểm viết bài.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng euro yếu nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | 0.17% | 0.22% | 0.20% | 0.60% | 0.30% | 0.62% | 0.13% | |
EUR | -0.17% | 0.04% | 0.02% | 0.44% | 0.12% | 0.44% | -0.04% | |
GBP | -0.22% | -0.05% | -0.02% | 0.38% | 0.08% | 0.40% | -0.08% | |
CAD | -0.19% | -0.03% | 0.02% | 0.39% | 0.09% | 0.42% | -0.07% | |
AUD | -0.60% | -0.42% | -0.37% | -0.39% | -0.30% | 0.01% | -0.46% | |
JPY | -0.30% | -0.12% | -0.08% | -0.04% | 0.30% | 0.32% | -0.15% | |
NZD | -0.60% | -0.45% | -0.40% | -0.43% | -0.02% | -0.32% | -0.50% | |
CHF | -0.11% | 0.04% | 0.09% | 0.06% | 0.46% | 0.16% | 0.48% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).