Theo dữ liệu mới nhất được công bố vào thứ Ba, Chỉ số người quản lý mua hàng (PMI) ngành sản xuất của Caixin tại Trung Quốc đã tăng lên 51,4 trong tháng 4, so với mức tăng 51,1 được ghi nhận trong tháng 3.
Chỉ số này đã vượt mức dự báo thị trường là 51,0 trong tháng được báo cáo.
Sản xuất mở rộng với tốc độ rõ rệt nhất kể từ tháng 5 năm 2023.
Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng với tốc độ nhanh nhất trong gần 3 năm rưỡi
Giá bán lại giảm mặc dù lạm phát chi phí cao nhất trong sáu tháng.
“Cả cung và cầu đều mở rộng với tốc độ nhanh hơn trong bối cảnh thị trường đi lên. Trong tháng 4, sản lượng và tổng số đơn đặt hàng mới của các nhà sản xuất tiếp tục tăng, với các chỉ số phụ tương ứng lần lượt đạt mức cao mới kể từ tháng 5 năm 2023 và tháng 2 năm 2023”, Wang Zhe, nhà kinh tế tại Caixin Insight Group cho biết.
Wang nói thêm, “Sự gia tăng nhu cầu bên ngoài thậm chí còn đáng chú ý hơn, với thước đo số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới đạt mức cao chưa từng thấy kể từ tháng 11 năm 2020. Hàng hóa đầu tư vượt trội hơn cả hàng tiêu dùng và hàng hóa trung gian về mặt cung cũng như cầu trong và ngoài nước.”
Trong giờ qua, Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) đã công bố Chỉ số người quản lý mua hàng (PMI) ngành sản xuất chính thức của nước này, chỉ số này đã giảm xuống 50,4 trong tháng 4, so với mức tăng trưởng 50,8 được báo cáo vào tháng 3, đồng thời vượt con số ước tính là 50,3. Chỉ số PMI phi sản xuất giảm xuống 51,2 trong cùng kỳ so với mức 53,0 của tháng 3.
PMI ngành sản xuất lạc quan của Trung Quốc không thúc đẩy phản ứng đối với đô la Úc khi AUD/USD dao động ở mức đáy trong ngày gần 0,6550 tại thời điểm viết bài, giảm 0,20% trong ngày.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng đô la Úc yếu nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | 0.04% | 0.05% | 0.00% | 0.15% | 0.36% | 0.07% | 0.05% | |
EUR | -0.04% | 0.00% | -0.05% | 0.11% | 0.32% | 0.03% | 0.00% | |
GBP | -0.05% | -0.01% | -0.05% | 0.10% | 0.32% | 0.02% | 0.00% | |
CAD | 0.00% | 0.05% | 0.05% | 0.14% | 0.35% | 0.08% | 0.05% | |
AUD | -0.15% | -0.10% | -0.09% | -0.14% | 0.22% | -0.08% | -0.09% | |
JPY | -0.44% | -0.39% | -0.40% | -0.44% | -0.34% | -0.37% | -0.42% | |
NZD | -0.06% | -0.03% | -0.02% | -0.08% | 0.08% | 0.29% | -0.03% | |
CHF | -0.02% | 0.00% | 0.00% | -0.05% | 0.10% | 0.35% | 0.03% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).