Dưới đây là những thông tin bạn cần biết vào thứ Tư, ngày 1 tháng 5:
Đồng đô la Mỹ (USD) duy trì sức mạnh vào ngày giao dịch đầu tiên của tháng 5 khi các nhà đầu tư chuẩn bị cho các công bố dữ liệu quan trọng và các quyết định về chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang. ADP sẽ công bố báo cáo việc làm trong khu vực tư nhân vào tháng 4 trước dữ liệu Cơ hội việc làm của JOLTS từ Cục Thống kê Lao động Mỹ trong tháng 3 và Khảo sát Chỉ số người quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất của ISM cho tháng 4. Sau thông báo chính sách của Fed sẽ là cuộc họp báo của Thống đốc Jerome Powell. Thị trường châu Âu sẽ vẫn đóng cửa để nghỉ lễ Ngày quốc tế lao động.
ADP Employment Change Preview: US private sector expected to add 179K new jobs in April.
USD đã ghi nhận mức tăng ấn tượng so với các đồng tiền chính vào thứ Ba, được thúc đẩy bởi các công bố dữ liệu mới nhất và dòng chảy trú ẩn an toàn. Chỉ số chi phí việc làm tăng 1,2% trong quý đầu tiên của năm. Con số này theo sau mức tăng 0,9% được ghi nhận trong quý trước và cao hơn kỳ vọng của thị trường là 1%. Trong khi đó, các chỉ số chính của Phố Wall chịu tổn thất nặng nề vào thứ Ba, với chỉ số Nasdaq Composite giảm gần 2%. Chỉ số USD đã tăng hơn 0,6% vào thứ Ba và lần cuối cùng được nhìn thấy dao động trong vùng tích cực ở khoảng 106,50. Trong khi đó, lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm chuẩn vẫn ở mức gần 4,7% sau khi tăng hơn 1% vào thứ Ba.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết trong tuần này. Đô la Mỹ mạnh nhất so với đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | 0.44% | 0.21% | 0.87% | 1.03% | -0.21% | 1.04% | 0.84% | |
EUR | -0.44% | -0.23% | 0.43% | 0.59% | -0.64% | 0.61% | 0.39% | |
GBP | -0.20% | 0.23% | 0.66% | 0.82% | -0.41% | 0.83% | 0.63% | |
CAD | -0.88% | -0.43% | -0.67% | 0.15% | -1.08% | 0.18% | -0.06% | |
AUD | -1.02% | -0.58% | -0.81% | -0.15% | -1.22% | 0.03% | -0.19% | |
JPY | 0.21% | 0.64% | 0.40% | 1.06% | 1.21% | 1.24% | 1.03% | |
NZD | -1.07% | -0.59% | -0.85% | -0.18% | -0.03% | -1.27% | -0.23% | |
CHF | -0.84% | -0.38% | -0.64% | 0.04% | 0.19% | -1.00% | 0.22% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).
Sau khi dành nửa đầu ngày trên mức 1,0700 vào thứ Ba, EUR/USD đã quay đầu giảm trong phiên giao dịch Mỹ và ghi nhận mức đóng cửa hàng ngày đáy trong một tuần. Cặp tiền tệ này tiếp tục giảm vào đầu ngày thứ Tư và lần cuối cùng được nhìn thấy giao dịch ở mức khoảng 1,0650.
GBP/USD chịu áp lực thoái lui và giảm hơn 0,5% vào thứ Ba, dừng đà tăng của ngày thứ Hai. Cặp tiền tệ này đang cố gắng tạo ra sự phục hồi vào buổi sáng ở châu Âu và giao dịch trong sắc đỏ khoảng 1,2470.
Dữ liệu từ New Zealand cho thấy Tỷ lệ thất nghiệp đã tăng từ 4% lên 4,3% trong quý đầu tiên. Thay đổi số người có việc làm trong giai đoạn này đạt -0,2% sau mức tăng 0,4% được ghi nhận vào quý cuối cùng của năm 2023. Bị áp lực bởi sức mạnh chung của đồng USD và dữ liệu ảm đạm, NZD/USD đã giảm 1,5% vào thứ Ba và lần cuối cùng được nhìn thấy giao dịch dưới mức 0,5900.
USD/JPY ghi nhận đợt tăng mạnh vào thứ Ba và phục hồi phần lớn đợt giảm do nghi ngờ Nhật Bản can thiệp vào thị trường tiền tệ vào đầu tuần. Tại thời điểm viết bài, cặp tiền tệ này đang giao dịch trong một mô hình kênh chặt chẽ dưới mức 158,00 một chút.
Vàng mất hơn 2% vào thứ Ba và giảm xuống mức thấp nhất trong hơn ba tuần dưới 2.300$. XAU/USD vẫn ở giai đoạn tích luỹ trên 2.280$ vào buổi sáng châu Âu.